Tin lãi suất ngày 8/3/2024, chỉ có Sacombank duy trì mức lãi suất tiền gửi trên 6%/năm cho khách hàng cá nhân thông thường trong ngành ngân hàng
- Nhu cầu tìm kiếm bất động sản bán trên toàn…
- Kiến Nghị Bổ Sung Đô Thị: 9 Khu Vực Tại…
- Bến Cát (Bình Dương) hiệu quả chuyển đổi số
Thông tin tổng quan về lãi suất tại các ngân hàng
Trong bảng biểu lãi suất huy động trực tuyến của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam, hiện chỉ có Sacombank duy trì mức lãi suất tiền gửi trên 6%/năm cho khách hàng cá nhân thông thường. Theo thông tin, Sacombank áp dụng mức lãi suất 6,2%/năm đối với tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 36 tháng.
Ngoài ra, Sacombank cũng duy trì mức lãi suất cao với các kỳ hạn dài khác, trong đó có mức 5%-5,7%/năm cho tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 12-24 tháng.
Trái ngược với Sacombank, tất cả các ngân hàng khác đã giảm lãi suất huy động xuống dưới 6%/năm (trừ lãi suất đặc biệt dành cho khách hàng gửi hàng trăm tỷ đồng trở lên). Thậm chí, mức lãi suất 5%/năm chỉ còn được duy trì ở kỳ hạn từ 12 tháng trở lên.
PVCombank, ngân hàng trước đây dẫn đầu với mức lãi suất cao nhất cho kỳ hạn 6-11 tháng (4,8%/năm đối với tiền gửi trực tuyến), đã giảm mạnh lãi suất xuống còn 4,3%/năm từ ngày 8/3. Các điều chỉnh khác bao gồm giảm nhẹ 0,1 điểm phần trăm lãi suất cho các kỳ hạn 12 tháng và 18-36 tháng.
Mức lãi suất huy động thấp nhất của PVCombank vẫn là 2,85%/năm cho kỳ hạn 1-5 tháng, trong khi lãi suất cao nhất là 5,1%/năm cho kỳ hạn 18-36 tháng.
Trong ngày 8/3, PVCombank đã thực hiện việc giảm lãi suất huy động, làm tăng số lượng ngân hàng giảm lãi suất từ đầu tháng 3 lên con số 8. Các ngân hàng bao gồm PGBank, BVBank, BaoViet Bank, GPBank, ACB, Agribank, VPBank, và PVCombank.
BaoViet Bank và GPBank đặc biệt đã giảm lãi suất huy động hai lần kể từ đầu tháng. Sau điều chỉnh của PVCombank, ngân hàng dẫn đầu hệ thống về trả lãi suất cao nhất cho tiền gửi kỳ hạn 6 tháng là ABBank (4,7%/năm), tiếp đến là NCB (4,65%/năm), VietBank, HDBank và OCB (4,6%/năm).
Đối với tiền gửi kỳ hạn 9 tháng, lãi suất cao nhất thuộc về VietBank và Nam A Bank (4,8%/năm), theo sau là NCB (4,75%/năm), OCB và Dong A Bank (4,7%/năm).
VietBank và Nam A Bank tiếp tục là hai ngân hàng trả lãi suất tiền gửi cao nhất cho kỳ hạn 12 tháng (5,3%/năm). NCB và OceanBank đứng kế tiếp với mức lãi suất 5,1%/năm. Một số ngân hàng khác cũng duy trì mức lãi suất 5% ở kỳ hạn này, bao gồm Dong A Bank, Viet A Bank, Sacombank, LPBank và Saigonbank.
Với mức lãi suất 5,8%/năm, VietBank vẫn là ngân hàng dẫn đầu thị trường cho kỳ hạn 18 tháng. HDBank và Nam A Bank đứng sau với lãi suất là 5,7%/năm.”
Lãi suất huy động cao nhất tại các ngân hàng ngày 8 tháng 3 được thể hiện dưới đây (đơn vị: %/năm):
Ngân hàng | 1 tháng | 3 tháng | 6 tháng | 9 tháng | 12 tháng | 18 tháng |
---|---|---|---|---|---|---|
VIETBANK | 3.1 | 3.5 | 4.6 | 4.8 | 5.3 | 5.8 |
HDBANK | 2.95 | 2.95 | 4.6 | 4.4 | 4.8 | 5.7 |
NAM A BANK | 2.9 | 3.4 | 4.5 | 4.8 | 5.3 | 5.7 |
LPBANK | 2.6 | 2.7 | 4 | 4.1 | 5 | 5.6 |
NCB | 3.4 | 3.6 | 4.65 | 4.75 | 5.1 | 5.6 |
SACOMBANK | 2.6 | 2.9 | 3.9 | 4.2 | 5 | 5.6 |
BAOVIETBANK | 3 | 3.25 | 4.3 | 4.4 | 4.7 | 5.5 |
BVBANK | 3.3 | 3.4 | 4.4 | 4.6 | 4.8 | 5.5 |
OCEANBANK | 3.1 | 3.3 | 4.4 | 4.6 | 5.1 | 5.5 |
OCB | 3 | 3.2 | 4.6 | 4.7 | 4.9 | 5.4 |
SAIGONBANK | 2.5 | 2.7 | 3.9 | 4.1 | 5 | 5.4 |
KIENLONGBANK | 3.2 | 3.2 | 4.4 | 4.6 | 4.8 | 5.3 |
VIET A BANK | 3.1 | 3.4 | 4.5 | 4.5 | 5 | 5.3 |
DONG A BANK | 3.5 | 3.5 | 4.5 | 4.7 | 5 | 5.2 |
BAC A BANK | 2.8 | 3 | 4.2 | 4.3 | 4.6 | 5.1 |
EXIMBANK | 2.8 | 3.1 | 3.9 | 3.9 | 4.9 | 5.1 |
PGBANK | 2.9 | 3.3 | 4.1 | 4.2 | 4.7 | 5.1 |
PVCOMBANK | 2.85 | 2.85 | 4.3 | 4.3 | 4.8 | 5.1 |
SHB | 2.6 | 3 | 4.2 | 4.4 | 4.8 | 5.1 |
TPBANK | 2.8 | 3 | 4 | – | 4.8 | 5 |
CBBANK | 3.6 | 3.8 | 4.5 | 4.45 | 4.65 | 4.9 |
MB | 2.4 | 2.7 | 3.7 | 3.9 | 4.7 | 4.9 |
VIB | 2.7 | 3 | 4.1 | 4.1 | – | 4.9 |
AGRIBANK | 1.7 | 2 | 3 | 3 | 4.8 | 4.8 |
BIDV | 2 | 2.3 | 3.3 | 3.3 | 4.8 | 4.8 |
SEABANK | 2.9 | 3.1 | 3.7 | 3.9 | 4.25 | 4.8 |
VIETINBANK | 1.9 | 2.2 | 3.2 | 3.2 | 4.8 | 4.8 |
GPBANK | 2.3 | 2.82 | 3.95 | 4.2 | 4.65 | 4.75 |
VIETCOMBANK | 1.7 | 2 | 3 | 3 | 4.7 | 4.7 |
TECHCOMBANK | 2.55 | 2.95 | 3.65 | 3.7 | 4.55 | 4.55 |
ABBANK | 3 | 3.2 | 4.7 | 4.3 | 4.3 | 4.4 |
MSB | 3.5 | 3.5 | 3.9 | 3.9 | 4.3 | 4.3 |
VPBANK | 2.3 | 2.5 | 4 | 4 | 4.3 | 4.3 |
SCB | 1.75 | 2.05 | 3.05 | 3.05 | 4.05 | 4.05 |
ACB | 2.5 | 2.8 | 3.7 | 3.9 | 4.8 | – |
Thông tin được tổng hợp từ VietNamNet